Phân loại Họ_Trâm_bầu

Về giới hạn các chi, đặc biệt là với Combretum, xem Stace (2007)[2], trong khi Maurin et al. (2010)[3] gợi ý rằng các giới hạn của chi Terminalia, như phân loại hiện tại đề cập dưới đây là cận ngành, cần được mở rộng; các giá trị hỗ trợ cho sự thay đổi này trong bất kỳ trường hợp nào là rất cao.

Phân loại hiện tại chia họ này ra như sau:

  • Phân họ Strephonematoideae Engler & Diels
  • Phân họ Combretoideae Beilschmied
    • Tông Laguncularieae Engler & Diels
    • Tông Combreteae Engler
      • Phân tông Terminaliinae. Chi Terminalia không được hỗ trợ như là một nhóm đơn ngành và người ta nhận dạng được 2 nhóm trong đó, một nhóm chứa các loài chủ yếu là ở châu Phi còn nhóm kia thì chủ yếu là các loài ở châu Á. Các chi Pteleopsis, Buchenavia và Anogeissus dường như lồng trong Terminalia, và có gợi ý cho rằng tất cả các chi của Terminaliinae, trừ Conocarpus, nên gộp vào trong chi Terminalia được mở rộng[3].
        • Anogeissus (DC.) Wall. ex Guill. & Perr. (bao gồm cả Finetia), đôi khi gộp trong Terminalia: Chò nhai, ram.
        • Buchenavia Eichler (bao gồm cả Pamea), đôi khi gộp trong Terminalia.
        • Bucida L. (bao gồm cả Buceras), đôi khi gộp trong Terminalia.
        • Conocarpus L. (bao gồm cả Rudbeckia).
        • Pteleopsis Engl., đôi khi gộp trong Terminalia.
        • Terminalia L. (bao gồm cả Badamia, Catappa, Chicharronia, Chuncoa, Fatrea, Gimbernatea, Hudsonia, Kniphofia, Myrobalanifera, Myrobalanus, Pentaptera, Ramatuela, Ramatuella, Resinaria, Tanibouca, Vicentia): Bàng, chò xanh, choại, chiêu liêu, tạc.
        • Terminaliopsis Danguy, đôi khi gộp trong Terminalia.
      • Phân tông Combretinae: Việc gộp nhóm trong Combretinae là phù hợp với các kết quả gần đây dựa trên dữ liệu hình thái học. Nhánh tạo bởi 2 chi đơn loài Guiera và Calycopteris là chị em với phần còn lại của phân tông này.
        • Calycopteris Lam. (bao gồm cả Getonia): Dây cánh sao, chưng cheo.
        • Guiera Adans. ex Juss.
        • Combretum Loefl. (bao gồm cả Aetia, Bureava, Cacoucia, Calopyxis, Campylochiton, Campylogyne, Chrysostachys, Cristaria, Embryogonia, Forsgardia, Gonocarpus, Grislea, Hambergera, Kleinia, Physopodium, Poivrea, Schousboea, Seguiera, Sheadendron, Sphalanthus, Udani): Trâm bầu, chưn bầu. Combretum hiện tại được phân chia thành 3 phân chi: Apethalanthum, Cacoucia và Combretum. Hai phân chi cuối là đơn ngành nếu chi Quisqualis được gộp trong phân chi Cacoucia trong khi phân chi Combretum là chị em với chi Meiostemon. Vì thế tốt nhất thì phân chi Combretum nên được mở rộng để gộp cả Meiostemon còn phân chi Cacoucia thì gộp cả Quisqualis.
        • Meiostemon Exell & Stace (có lẽ là đồng nghĩa của Combretum)
        • Quisqualis L. (có lẽ là đồng nghĩa của Combretum): Sử quân tử, dây giun.
        • Thiloa Eichler